Dựa trên khối lượng giao dịch, người dùng được phân loại thành cấp độ thông thường và VIP. Người dùng thông thường được phân loại theo lượng OKB nắm giữ, còn người dùng VIP được phân loại dựa trên giá trị tài sản và khối lượng giao dịch trong 30 ngày qua. Các cấp độ khác nhau sẽ xác định phí giao dịch cho ngày giao dịch tiếp theo.

Khi tính mức phí, nếu khối lượng giao dịch giao ngay, tổng khối lượng của hợp đồng tương lai vĩnh cửu và hợp đồng tương lai có kỳ hạn (hợp đồng tương lai vĩnh cửu USDT, hợp đồng tương lai có kỳ hạn USDT, hợp đồng tương lai vĩnh cửu USDC, hợp đồng tương lai có kỳ hạn USDC, hợp đồng tương lai vĩnh cửu ký quỹ bằng tiền mã hóa và hợp đồng tương lai có kỳ hạn ký quỹ bằng tiền mã hóa), khối lượng giao dịch quyền chọn, khối lượng giao dịch spread và giá trị tài sản đáp ứng điều kiện của các mức phí khác nhau, người dùng sẽ được hưởng quyền lợi phí ở mức cao nhất, tức là tỷ lệ phí có lợi nhất.
Ví dụ: Nếu khối lượng giao dịch giao ngay trong 30 ngày qua của người dùng là 10.000.000 USD (đáp ứng VIP 2), tổng khối lượng giao dịch hợp đồng tương lai vĩnh cửu và có kỳ hạn trong 30 ngày qua là 200.000.000 USD (đáp ứng VIP 3), khối lượng giao dịch quyền chọn trong 30 ngày qua là 5.000.000 USD (đáp ứng VIP 1), khối lượng giao dịch spread trong 30 ngày qua là 150.000.000 USD (đáp ứng VIP 2) và giá trị tài sản tại thời điểm thu thập dữ liệu lúc 23:00 (giờ Việt Nam) vào ngày hiện tại là 5.000.000 USD (đáp ứng VIP 4), thì người dùng được hưởng mức phí VIP 4 và mọi giao dịch bằng các công cụ đều được hưởng quyền lợi phí của VIP 4.

Giao ngay
Hợp đồng tương lai
Quyền chọn
Spread
Cặp USDT
Cặp stablecoin/tiền mã hóa
Người dùng thông thường
Mức hạng
Tổng số OKB đang nắm giữ
Tài sản (BTC)
hoặc
Khối lượng giao dịch trong 30 ngày (BTC)
Phí maker
Phí taker
Giới hạn rút tiền trong 24 giờ (USD)
Người dùng VIP
Mức hạng
Tài sản (BTC)
hoặc
Khối lượng giao dịch trong 30 ngày (BTC)
Phí maker
Phí taker
Giới hạn rút tiền trong 24 giờ (USD)

Khối lượng giao dịch trong 30 ngày là tổng khối lượng giao dịch của mặt hàng kinh doanh tương ứng

Quy tắc về phí giao dịch
LoạiMô tả
Phí giao dịchGiá trị tối thiểu(Tỷ lệ phí × Hệ số nhân × Khối lượng hợp đồng x Số lượng hợp đồng, 12,5% x Chênh lệch giá quyền chọn × Hệ số nhân × Khối lượng hợp đồng x Số lượng hợp đồng)
Phí thực hiệnGiá trị tối thiểu trong số (0,02% × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng, Bậc phí taker × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng, 12,5% × Giá trị thanh toán × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng).
• Quyền chọn trong ngày không có phí thực hiện. Quyền chọn trong ngày là quyền chọn không đáo hạn vào thứ Sáu.
• Chỉ áp dụng cho quyền chọn đã thực hiện. Không áp dụng cho quyền chọn chưa được thực hiện.
Phí thanh lý bắt buộcGiá trị tối thiểu (Bậc phí taker của người dùng × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng, 12,5% × giá đánh dấu × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng)
Phí thanh lý bắt buộcYêu cầu ký quỹ duy trì của các vị thế tương ứng.
Kết hợp quyền chọnCác giao dịch kết hợp quyền chọn trên RFQ có thể hưởng chiếu khấu tối đa 50% mức phí!
Với mỗi tài sản cơ sở, phí giao dịch được tính theo các leg từ vị thế (mua hoặc bán) có giá trị danh nghĩa cao hơn.
Chỉ những leg phát sinh phí giao dịch mới được tính vào khối lượng giao dịch trong 30 ngày của công cụ tương ứng.
Ví dụ về phí giao dịch
Giả sử hệ số nhân là 0,01 đối với quyền chọn BTCUSD, quy mô hợp đồng là 1 BTC, chênh lệch giá quyền chọn là 0,05 BTC.
Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,03%) đã mua 100 hợp đồng quyền chọn mua (giá trị danh nghĩa là 1 BTC):
Nếu nhà giao dịch A là taker khi lệnh được khớp thì phí giao dịch = Giá trị tối thiểu trong số (0,03% × 0,01 × 1 × 100, 12,5% × 0,05 × 0,01 × 1 × 100) = 0,0003 BTC
Nếu nhà giao dịch A là maker khi lệnh được khớp thì phí giao dịch = Giá trị tối thiểu trong số (0,02% × 0,01 × 1 × 100, 12,5% × 0,05 × 0,01 × 1 × 100) = 0,0002 BTC
Ví dụ về kết hợp quyền chọn
Giao dịch kết hợpPhí
Mua quyền chọn mua 3 BTC, bán quyền chọn bán 2 BTCPhí chỉ được tính dựa trên leg mua quyền chọn mua 3 BTC
Mua quyền chọn mua 3 BTC, bán quyền chọn bán 2 ETHPhí được tính dựa trên cả leg quyền chọn và tổng giá trị danh nghĩa gộp.
Mua quyền chọn mua 3 BTC, bán quyền chọn bán 2 BTC, mua quyền chọn mua 2 ETH, bán quyền chọn bán 2 ETHPhương thức tính này áp dụng cho cấu trúc BTC và cấu trúc ETH riêng lẻ. Trong ví dụ này: phí giao dịch được tính theo leg mua 3 BTC và leg mua 2 ETH.
Phòng ngừa rủi ro mua quyền chọn mua 3 BTC, bán quyền chọn bán 2 BTC, mua BTC vĩnh cửuPhương thức tính này chỉ áp dụng cho các quyền chọn. Trong ví dụ này: phí giao dịch được tính dựa trên leg mua 3 BTC và chế độ phòng ngừa rủi ro mua BTC vĩnh cửu.
Tổng số OKB đang nắm giữ
Tổng lượng OKB nắm giữ là tổng số lượng OKB mà bạn có trong cả tài khoản chính lẫn tài khoản phụ, bao gồm tài khoản giao dịch, tài khoản Funding và tài khoản Tăng trưởng (không bao gồm OKB trong Simple Earn).
Bậc phí của tài khoản chính và tài khoản phụ
Bậc của tài khoản chính được xác định theo khối lượng giao dịch trong 30 ngày và số dư tài sản hằng ngày của tất cả tài khoản chính và tài khoản phụ. Mức phí của tài khoản chính sẽ được áp dụng cho tài khoản phụ của bạn vào lúc 23:00 (giờ Việt Nam) sau khi bạn tạo tài khoản phụ.
Khối lượng giao dịch trong 30 ngày
Tính toán khối lượng giao dịch ở BTC theo giá trị USD hiện tại của BTC. Hằng ngày, vào lúc 23:00 (giờ Việt Nam), chúng tôi chuyển đổi tổng khối lượng giao dịch sang USD theo giá ở giữa hằng ngày của BTC/USD [Giá ở giữa của BTC/USD = (Giá khi mở + Giá khi đóng) / 2]. Sau đó, chúng tôi xác định tổng khối lượng giao dịch giao ngay trong 30 ngày qua.
Ví dụ: nếu bạn đã giao dịch OMG, XRP, BTC, LTC và BCH trong 30 ngày qua thì chúng tôi sẽ chuyển đổi từng giao dịch thành lượng BTC tương đương tại thời điểm giao dịch (bao gồm giao dịch bằng USDT, ETH và các cặp khác). Số lượng này sau đó được chuyển đổi sang USD theo giá ở giữa hằng ngày. Chúng tôi cập nhật hằng ngày phép tính này lúc 23:00 (giờ Việt Nam) để phản ánh khối lượng giao dịch trong 30 ngày qua.
Tổng số dư tài sản
Chúng tôi ghi nhận nhanh thông tin về tất cả tài sản tiền mã hóa của bạn vào lúc 23:00 hằng ngày (giờ Việt Nam), rồi chuyển đổi giá trị sang BTC, sau đó sang USD dựa trên giá ở giữa hằng ngày của BTC/USD [Giá ở giữa của BTC/USD = (Giá khi mở + Giá khi đóng) / 2].
Tài sản được ghi nhận nhanh bao gồm tài khoản giao dịch, tài khoản Funding và tài khoản Tăng trưởng. Tài sản vay làm giao dịch ký quỹ hoặc khoản vay đều được loại trừ.
Khối lượng giao dịch trong 30 ngày
Tính toán khối lượng giao dịch bằng BTC theo giá trị USD hiện tại. Hàng ngày, lúc 23:00 (giờ Việt Nam), chúng tôi chuyển đổi tổng khối lượng giao dịch sang USD bằng cách dùng giá ở giữa hằng ngày của BTC/USD [Giá ở giữa của BTC/USD = (Giá khi mở + Giá khi đóng) / 2]. Sau đó chúng tôi xác định tổng khối lượng giao dịch hợp đồng tương lai trong 30 ngày qua.
Ví dụ: Nếu bạn đã giao dịch hợp đồng tương lai ký quỹ bằng tiền mã hóa BTC, ETH và ETC trong 30 ngày qua, chúng tôi sẽ chuyển đổi từng giao dịch thành số BTC tương đương tại thời điểm giao dịch. Số lượng này sau đó được chuyển đổi sang USD theo giá ở giữa hằng ngày. Hằng ngày, lúc 23:00 (giờ Việt Nam), chúng tôi cập nhật phép tính này để phản ánh khối lượng giao dịch trong 30 ngày qua.
Khối lượng giao dịch trong 30 ngày
Tính toán khối lượng giao dịch ở BTC theo giá trị USD hiện tại của BTC. Hằng ngày, vào lúc 23:00 (giờ Việt Nam), chúng tôi chuyển đổi tổng khối lượng giao dịch sang USD theo giá ở giữa hằng ngày của BTC/USD [Giá ở giữa của BTC/USD = (Giá khi mở + Giá khi đóng) / 2]. Sau đó, chúng tôi xác định tổng khối lượng giao dịch quyền chọn trong 30 ngày qua.
Ví dụ: nếu bạn đã giao dịch quyền chọn BTC và ETH trong 30 ngày qua, chúng tôi sẽ chuyển đổi khối lượng BTC và ETH thành lượng BTC tương đương tại thời điểm giao dịch. Số lượng này sau đó được chuyển đổi sang USD theo giá trung bình hằng ngày. Chúng tôi cập nhật hằng ngày phép tính này lúc 23:00 (giờ Việt Nam) để phản ánh khối lượng giao dịch của bạn trong 30 ngày qua.
Maker và taker
Lệnh maker là lệnh giới hạn được đưa vào sổ lệnh trước khi có thể giao dịch trên thị trường. Ví dụ: nếu giá chào bán BTC thấp nhất ở thời điểm hiện tại là 1.000 USDT và bạn tạo lệnh maker với giá chào mua là 999 USDT thì lệnh này không thể khớp ngay. Sau đó, lệnh sẽ được đưa vào sổ lệnh cho đến khi có người khớp lệnh. Sau khi khớp lệnh, bạn phải trả phí maker và taker sẽ trả phí taker.
Quy tắc về phí giao dịch
Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch Giao ngay/Ký quỹ = Tỷ lệ phí × Số tiền mã hóa đã mua khi khớp lệnh.
Quy tắc tính phí tiền mã hóa: Phí = Tỷ lệ phí x Số lượng tiền mã hóa đã mua khi khớp lệnh;
Lấy giao dịch giao ngay BTC/USDT làm ví dụ, trong đó giả định rằng giá hiện tại của BTC là 20.000 USDT;
Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,08%; Phí taker: 0,1%) đã mua 1 BTC theo giá thị trường và trở thành taker trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,1% × 1 = 0,001 BTC và A sẽ nhận được 0,999 BTC sau khi trừ phí;
Nhà giao dịch A đã bán 1 BTC theo giá giới hạn và mua được 20.000 USDT. Nhà giao dịch A trở thành maker trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,08% × 20.000 = 16 USDT và A sẽ nhận được 19.984 USDT sau khi trừ phí.
Quy định hoàn phí giao dịch: Phí = Tỷ lệ phí x Số lượng tiền mã hóa đã bán khi khớp lệnh;
Lấy giao dịch giao ngay BTC/USDT làm ví dụ, trong đó giả định rằng giá hiện tại của BTC là 20.000 USDT;
Nhà giao dịch A (Phí maker: -0,002%; Phí taker: 0,025%) đã bán 1 BTC theo giá giới hạn và trở thành maker trong giao dịch này nên Phí giao dịch được hoàn cho A = 0,002% × 1 = 0,00002 BTC;
Nhà giao dịch A đã mua 1 BTC bằng lệnh giới hạn và nhận được 20.000 USDT. Nhà giao dịch A trở thành maker trong giao dịch này nên Phí giao dịch được hoàn cho A = 0,002% × 1 × 20.000 = 0,4 USDT;
Maker và taker
Lệnh maker là lệnh giới hạn được đưa vào sổ lệnh trước khi có thể giao dịch trên thị trường. Ví dụ: nếu giá chào bán BTC thấp nhất ở thời điểm hiện tại là 1.000 USDT và bạn tạo lệnh maker với giá hỏi mua là 9.99 USDT thì lệnh này không thể khớp ngay. Sau đó, lệnh sẽ được đưa vào sổ lệnh cho đến khi có người khớp lệnh. Sau khi khớp lệnh, bạn phải trả phí maker và người dùng khác sẽ trả phí taker. Phí cuối cùng không thể vượt quá 12,5% tiền chênh lệch quyền chọn.
Quy tắc về phí giao dịch
Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch Hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng USDT = Tỷ lệ phí * (Số lượng hợp đồng * Hệ số nhân * Mệnh giá trên mỗi hợp đồng / Giá khớp lệnh).
Quy tắc khấu trừ tiền mã hóa: Phí giao dịch hợp đồng tương lai có kỳ hạn ký quỹ bằng USDT được thanh toán bằng USDT và được thu khi khớp lệnh;
Lấy Hợp đồng tương lai có kỳ hạn BTCUSDT (Mệnh giá là 0,01 BTC, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, trong đó giả định rằng giá hiện tại của BTC là 20.000 USDT;
Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,05%) đã mua/bán 100 hợp đồng (1 BTC) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và sử dụng 2.000 USDT (0,1 BTC) làm mức ký quỹ. Nhà giao dịch A trở thành taker trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,05% × (100 × 1 × 0,01 × 20.000) = 10 USDT;
Nhà giao dịch A đã mua/bán 100 hợp đồng (1 BTC) theo giá giới hạn với đòn bẩy 10x và sử dụng 2.000 USDT (0,1 BTC) làm mức ký quỹ. Nhà giao dịch A trở thành maker trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,02% × (100 × 1 × 0,01 × 20.000) = 4 USDT.
Phí thanh toán hợp đồng kỳ hạn: 0,01% áp dụng cho tất cả người dùng, bất kể cấp bậc.
Phí thanh lý bắt buộc của Hợp đồng tương lai: Tính theo phí khớp lệnh ở cấp bậc hiện tại của người dùng.
Quy tắc về phí giao dịch
Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch Hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng tiền mã hóa = Tỷ lệ phí × (Số lượng hợp đồng × Hệ số nhân × Mệnh giá trên mỗi hợp đồng / Giá khớp).
Quy tắc tính phí: Phí giao dịch Hợp đồng tương lai có kỳ hạn ký quỹ bằng tiền mã hóa được thanh toán bằng tiền mã hóa bạn đã giao dịch và được thu khi khớp lệnh;
Lấy Hợp đồng tương lai có kỳ hạn BTCUSD (Mệnh giá là 100 USD, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, trong đó giả định rằng giá hiện tại của BTC là 20.000 USD;
Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,05%) đã mua/bán 100 hợp đồng (10.000 USD) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và sử dụng 0,05 BTC (1.000 USD) làm mức ký quỹ. Nhà giao dịch A trở thành taker của giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,05% × (100 × 1 × 100 / 20.000) = 0,00025 BTC;
Nhà giao dịch A đã mua/bán 100 hợp đồng (10.000 USD) theo giá giới hạn với đòn bẩy 10x và sử dụng 0,05 BTC (1.000 USD) làm mức ký quỹ. Nhà giao dịch A trở thành maker trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,02% × (100 × 1 × 100 / 20.000) = 0,0001 BTC.
Phí thanh toán hợp đồng kỳ hạn: 0,01% áp dụng cho tất cả người dùng, bất kể cấp bậc.
Phí thanh lý bắt buộc của Hợp đồng tương lai: Tính theo phí khớp lệnh ở cấp bậc hiện tại của người dùng.
Quy tắc về phí giao dịch
Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch của Hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng USDC = Tỷ lệ phí x (Số lượng hợp đồng x Hệ số nhân x Mệnh giá mỗi hợp đồng x Giá khớp).
Quy tắc tính phí: Phí giao dịch của Hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng USDC được thanh toán bằng USDC và được tính phí khi khớp lệnh;
Lấy Hợp đồng kỳ hạn BTCUSDC (Mệnh giá là 0,0001 BTC, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, giả sử giá hiện tại của BTC là 20.000 USDC; Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,05%) đã mua/bán 100 hợp đồng (0,01 BTC) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và dùng 2.000 USDC (0,1 BTC) làm mức ký quỹ.
Nhà giao dịch A trở thành taker của giao dịch này, vậy Phí giao dịch = 0,05% × (100 × 1 × 0,0001 × 20.000) = 0,1 USDC;
Nhà giao dịch A đã mua/bán 100 hợp đồng (0,01 BTC) theo giá giới hạn với đòn bẩy 10x và dùng 2.000 USDC (0,1 BTC) làm mức ký quỹ.
Nhà giao dịch A trở thành maker của giao dịch này, vậy Phí giao dịch = 0,02% × (100 × 1 × 0,0001 × 20.000) = 0,04 USDC.
Phí thanh toán hợp đồng kỳ hạn: 0,01% cho tất cả người dùng bất kể bậc.
Phí thanh lý bắt buộc: Được tính theo phí taker đối với bậc hiện tại của người dùng.
Quy tắc về phí giao dịch
Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch hợp đồng vĩnh cửu ký quỹ bằng USDT = Tỷ lệ phí × (Số lượng hợp đồng × Hệ số nhân × Khối lượng hợp đồng × Giá khớp).
Quy tắc tính phí: Phí giao dịch hợp đồng tương lai vĩnh cửu ký quỹ bằng USDT được thanh toán bằng USDT và được thu khi khớp lệnh;
Lấy Hợp đồng tương lai vĩnh cửu BTCUSDT (Khối lượng hợp đồng là 0,01 BTC, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, trong đó giả định rằng giá hiện tại của BTC là 20.000 USDT;
Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,05%) đã mua/bán 100 hợp đồng (1 BTC) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và sử dụng 2.000 USDT (0,1 BTC) làm ký quỹ. Nhà giao dịch A trở thành taker trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,05% × (100 × 1 × 0,01 × 20.000) = 10 USDT;
Nhà giao dịch A đã mua/bán 100 hợp đồng (1 BTC) theo giá giới hạn với đòn bẩy 10x và sử dụng 2.000 USDT (0,1 BTC) làm ký quỹ. Nhà giao dịch A trở thành maker trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,02% × (100 × 1 × 0,01 × 20.000) = 4 USDT.
Phí thanh lý bắt buộc của Hợp đồng tương lai: Tính theo phí khớp lệnh ở cấp bậc hiện tại của người dùng.
Quy tắc về phí giao dịch
Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch hợp đồng vĩnh cửu ký quỹ bằng tiền mã hóa = Tỷ lệ phí × (Số lượng hợp đồng × Hệ số nhân × Mệnh giá trên mỗi hợp đồng / Giá khớp).
Quy tắc tính phí: Phí giao dịch hợp đồng tương lai vĩnh cửu ký quỹ bằng tiền mã hóa được thanh toán bằng tiền mã hóa bạn đã giao dịch và được thu khi khớp lệnh;
Lấy Hợp đồng tương lai vĩnh cửu BTCUSD (Mệnh giá là 100 USD, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, trong đó giả định rằng giá hiện tại của BTC là 20.000 USD;
Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,05%) đã mua/bán 100 hợp đồng (10.000 USD) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và sử dụng 0,05 BTC (1.000 USD) làm mức ký quỹ. Nhà giao dịch A trở thành taker của giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,05% × (100 × 1 × 100 / 20.000) = 0,00025 BTC;
Nhà giao dịch A đã mua/bán 100 hợp đồng (10.000 USD) theo giá giới hạn với đòn bẩy 10x và sử dụng 0,05 BTC (1.000 USD) làm mức ký quỹ. Nhà giao dịch A trở thành maker trong giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,02% × (100 × 1 × 100 / 20.000) = 0,0001 BTC.
Phí thanh lý bắt buộc của Hợp đồng tương lai: Tính theo phí khớp lệnh ở cấp bậc hiện tại của người dùng.
Quy tắc về phí giao dịch
Hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng USDT, Hợp đồng vĩnh cửu ký quỹ bằng USDC và Hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng USDC:
Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch của hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng USDT, hợp đồng vĩnh cửu và hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng USDC = Tỷ lệ phí x (Số lượng hợp đồng x Hệ số nhân x Quy mô hợp đồng x Giá khớp).
Ví dụ về phí giao dịch: Phí giao dịch của hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng USDT được thanh toán bằng USDT; phí giao dịch của hợp đồng vĩnh cửu và hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng USDC được thanh toán bằng USDC và được thu khi khớp lệnh;
Lấy hợp đồng vĩnh cửu BTCUSDC (Quy mô hợp đồng là 0,0001 BTC, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, giả sử giá thị trường của BTC là 20.000 USDC; Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,05%) đã mua/bán 10.000 hợp đồng (1 BTC) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và dùng 2.000 USDC (0,1 BTC) làm mức ký quỹ.
Nếu Nhà giao dịch A trở thành taker của giao dịch này thì phí giao dịch = 0,05% × (10.000 × 1 × 0,0001 × 20.000) = 10 USDC. Nhà giao dịch A đã mua/bán 10.000 hợp đồng (1 BTC) theo giá giới hạn với đòn bẩy 10x và dùng 2.000 USDC (0,1 BTC) làm mức ký quỹ. Nếu Nhà giao dịch A trở thành maker của giao dịch này thì Phí giao dịch = 0,02% × (10.000 × 1 × 0,0001 × 20.000) = 4 USDC.
Hợp đồng vĩnh cửu ký quỹ bằng tiền mã hóa và Hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng tiền mã hóa:
Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch Hợp đồng vĩnh cửu ký quỹ bằng tiền mã hóa và Hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng tiền mã hóa = Tỷ lệ phí × (Số lượng hợp đồng × Hệ số nhân × Mệnh giá trên mỗi hợp đồng / Giá khớp lệnh).
Quy tắc tính phí: Phí giao dịch hợp đồng vĩnh cửu và hợp đồng kỳ hạn ký quỹ bằng tiền mã hóa được thanh toán bằng tiền mã hóa bạn đã giao dịch và được thu khi khớp lệnh;
Lấy hợp đồng tương lai vĩnh cửu BTCUSD (Khối lượng hợp đồng là 100 USD, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, trong đó giả định rằng giá thị trường của BTC là 20.000 USD.
Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,05%) đã mua/bán 100 hợp đồng (10.000 USD) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và dùng 0,05 BTC (1.000 USD) làm mức ký quỹ. Nếu Nhà giao dịch A trở thành taker trong giao dịch này thì phí giao dịch = 0,05% × (100 × 1 × 100 / 20.000) = 0,00025 BTC;
Nhà giao dịch A đã mua/bán 100 hợp đồng (10.000 USD) theo giá giới hạn với đòn bẩy 10x và dùng 0,05 BTC (1.000 USD) làm mức ký quỹ. Nếu Nhà giao dịch A trở thành maker trong giao dịch này thì phí giao dịch = 0,02% × (100 × 1 × 100 / 20.000) = 0,0001 BTC.
Phí thanh toán hợp đồng kỳ hạn: 0,01% áp dụng cho tất cả người dùng, bất kể cấp bậc.
Phí thanh lý bắt buộc của Hợp đồng tương lai: Tính theo phí khớp lệnh ở cấp bậc hiện tại của người dùng.
Quy tắc về phí giao dịch
Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch hợp đồng quyền chọn = Giá trị tối thiểu(Tỷ lệ phí × Hệ số nhân × Khối lượng hợp đồng x Số lượng hợp đồng, 12,5% x Chênh lệch giá quyền chọn × Hệ số nhân × Khối lượng hợp đồng x Số lượng hợp đồng)
Lấy hợp đồng quyền chọn BTCUSD (Hệ số nhân là 0,01, Mệnh giá là 1 BTC, Chênh lệch giá quyền chọn là 0,05 BTC) làm ví dụ.
Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,03%) đã mua 100 hợp đồng quyền chọn mua (Giá trị danh nghĩa là 1 BTC):
Nếu nhà giao dịch A là taker khi lệnh được khớp thì phí giao dịch = Giá trị tối thiểu(0,03% × 0,01 × 1 × 100, 12,5% × 0,05 × 0,01 × 1 × 100) = 0,0003 BTC;
Nếu nhà giao dịch A là maker khi lệnh được khớp thì phí giao dịch = Giá trị tối thiểu(0,02% × 0,01 × 1 × 100, 12,5% × 0,05 × 0,01 × 1 × 100) = 0,0002 BTC.
Phí thực hiện quyền chọn: Phí thực hiện = Giá trị tối thiểu trong số (0,02% × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng, Bậc phí taker của người dùng × Hệ số nhân × Khối lượng hợp đồng × Số lượng hợp đồng, 12,5% × Giá trị thanh toán × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng). Xin lưu ý rằng các quyền chọn 1 ngày (không đáo hạn vào thứ Sáu) không tính phí thực hiện và các quyền chọn chưa thực hiện thì không mất phí.
Phí thanh lý bắt buộc: Phí thanh lý bắt buộc = Giá trị tối thiểu trong số (Bậc phí taker × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng, 12,5% × Giá đánh dấu × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng).
Giới hạn rút tiền trong 24 giờ (USD)
Giới hạn rút trong 24 giờ của người dùng được tính hằng ngày vào lúc 23:00 (giờ Việt Nam) theo mức phí. Tất cả tiền mã hóa mà người dùng nắm giữ sẽ được chuyển đổi sang USD và tổng số lượng chuyển đổi không được vượt quá giới hạn rút của cấp tương ứng.
Ví dụ: Giới hạn rút trong 24 giờ của bạn là 300 USD. Sau khi rút 250 USDT, lượng OMG tương đương 25 USD và lượng XPR tương đương 15 USD, bạn đã dùng 290 USD trong giới hạn rút, còn lại 10 USD trong vòng 24 giờ. Nếu muốn rút lượng XRP tương đương 20 USD (tức là vượt quá hạn mức 10 USD) thì bạn không thể rút cho đến ngày hôm sau. Ngoài ra, bạn có thể liên hệ với bộ phận hỗ trợ khách hàng của chúng tôi để tăng giới hạn tạm thời.
Giới hạn rút sẽ khác nhau ở các cấp xác minh danh tính khác nhau. Xem chi tiết
Thời gian cập nhật phí giao dịch hằng ngày
OKX cập nhật cấp phí giao dịch mới nhất của người dùng vào lúc 3:00 – 5:00 (giờ Việt Nam)
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm
Phí OKX có thể thay đổi tùy theo khu vực của bạn. Tìm hiểu mức phí áp dụng cho bạn ở đây.